Chủ Nhật, 7 tháng 5, 2017

Đá khô ( CO2 rắn )

Đá khô ( CO2 rắn )

Ứng dụng phổ biến nhất của đá khô là làm lạnh. Nó được sử dụng để làm lạnh thực phẩm, làm lạnh các thiết bị cần nhiệt độ thấp, các mô sinh học, thiết bị y tế… Ưu điểm của phương pháp này là giá thành rẻ, gọn gàng, nhanh chóng và sạch sẽ.

Đá khô ngày nay được sử dụng rất nhiều và hiệu quả trong vệ sinh máy móc. Người ta sử dụng 1 máy bơm để bơm đá khô bột vào vị trí cần vệ sinh. Do đá khô có nhiệt độ rất thấp nên hơi đá khô sẽ làm co ngót cục bộ lớp bên ngoài ( Cặn bẩn, dầu mỡ, sơn…) làm tách chúng ra và thổi đi.

Đá khô khi gặp nước sẽ tạo thành rất nhiều khói ( do CO2 bị thăng hoa). Người ta sử dụng tính chất này để tạo khói, sương mù trên sân khấu, nhà hát, vũ trường…

Ngoài ra đá khô còn được sử dụng để phục hồi các vết lõm trên mặt kim loại ( được sử dụng để phục hồi các vết lõm nhỏ ở đá khô còn được sử dụng để phục hồi các vết lõm trên mặt kim loại ( được sử dụng để phục hồi các vết lõm nhỏ ở vỏ xe).

- Làm lạnh thực phẩm.

- Bảo quản các mô sinh học, thiết bị y tế…

- Sử dụng để vệ sinh máy móc ( xe hơi, chi tiết máy, turbin khí…)
- Tạo khói

- Phục hồi các vết lõm trên bề mặt kim loại

1. Làm lạnh thực phẩm.

Đây là ứng dụng đầu tiên và phổ biến nhất của đá khô. Với nhiệt độ rất thấp của mình, cùng với tính chất chỉ thăng hoa ( chuyển thành thể khí) chứ không tan chảy, đã làm cho đá khô trở thành 1 trong những biện pháp bảo quản thực phẩm hiệu quả và sạch nhất.

Đặc biệt khi thăng hoa đá khô trở thành khí CO2 bao bọc lấy thực phẩm giúp thực phẩm tránh được vi khuẩn, nấm mốc…

Những người câu cá chuyên nghiệp coi đá khô là phương pháp bảo quản những chú cá mình câu được. Họ là những cá nhân có nhu cầu cao nhất với sản phẩm này.

Các nhà hàng thực phẩm ( đặc biệt là ở các nước phát triển) cũng coi phương pháp bảo quản này là biện pháp chủ yếu. Đá khô có thể bảo quản thực phẩm hàng giờ khi di chuyển cũng như khi chờ thực phẩm được chế biến.

2. Bảo quản các mô sinh học , thiết bị y tế…

Đá khô được các bệnh viện, cơ sở y tế sử dụng để giữ lạnh các mô sinh học ( bộ phận cơ thể, nội tạng…) . Do đá khô có tính lạnh và ngăn cẳn vi khuẩn phát triển nên cũng có thể sử dụng để bảo quản thi thể, xác ướp.


3. Vệ sinh máy móc, các thiết bị công nghiệp

Đây là ứng dụng đang được các ngành công nghiệp quan tâm hàng đầu. Đá khô ở dạng bột sẽ được đưa vào các máy thổi khí. Các máy thổi khí này sẽ thổi bột đá khô vào bề mặt máy móc cần làm sạch. Ngay lập tức tại bề mặt đó, lớp bụi bẩn bên ngoài sẽ bị làm lạnh và co ngót gần như tức thì. Lớp bụi bẩn se bị bong ra và thổi đi. Biện pháp này không những tiện dụng và hiệu quả mà còn thân thiện với môi trường.

4. Tạo khói.

Với những sân khấu nhỏ và không có máy tạo khói chuyên nghiệp thì đá khô sẽ là biện pháp có chi phí thấp và nhanh gọn.

Đá khô gặp nước sẽ bị hóa hơi nhanh chóng. Khí CO2 tạo ra có nhiệt độ thấp và khối lượng riêng thấp nên sẽ bay là là mặt đất tạo ra những làn sương mù màu trắng.


5. Dùng phục hồi bề mặt kim loại bị méo, móp.

Với giao thông đô thị ở Việt Nam thì có vẻ như những chiếc xe hơi không được ưu ái. Giao thông với mật độ dày và ý thức của người tham gia giao thông còn hạn chế nên rất hay tạo ra những vụ va cham nhỏ. Những vết lõm do va chạm nhỏ này, nếu đưa vào các gara sửa xe thì sẽ rất tốn kém. Có 1 biện pháp có chi phí thấp hơn rất nhiều mà vẫn đảm bảo hiệu quả đó là dùng đá khô.

Thứ Năm, 24 tháng 11, 2016

SODIUM DICHLOROISOCYANURATE (DCCNa- 60)-50kg/thùng-Japan

Tên sản phẩm: SODIUM DICHLOROISOCYANURATE (DCCNa- 60)

Công thức hóa học: Cl2Na(NCO)3
Xuất xứ: Nhật Bản.
Nhà sản xuất: Nissan Chemical Industries, Ltd.
Ngoại quạn: dạng bột trắng và dạng hạt.
Đặc tính:
– Khối lượng phân tử: 219,98.
– Thành phần chlorine : 62%min.
– pH (1% dung dịch) : 6,2 ∼ 6,8.
– Độ hòa tan (g/100g): trong nước ở 25°C là 30, trong Acetone ở 30°C là 0,5.
Ứng dụng :
DCCNa-60 (Sodium dichloroisocyanurate) là loại hóa chất khử trùng được dùng trong:
- Xử lý nước bể bơi.
- Tẩy giặt quần áo.
- Bột tẩy, chà xát.
- Xử lý vải, len sợi.
- Xử lý tảo trong công nghiệp nước uống.
- Xử lý nước mặt sông rạch.
- Xử lý hệ thống vệ sinh.
Thời hạn sử dụng:
02 năm kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản:
- Nơi khô ráo thoáng mát, tránh để tiếp xúc với nước, hơi ẩm, hợp chất amonium, amin, dầu mỡ hay bất kỳ loại hóa chất nào dễ bị oxi hóa, axit mạnh, chất kiềm và nơi có nhiệt độ cao.
- Khi không sử dụng thì phải đóng kín thùng và bảo quản cẩn thận tránh rơi vãi ra ngoài.

Thứ Năm, 17 tháng 11, 2016

Muối trong nghành hóa chất

Muối ăn không chỉ dùng để ăn mà còn dùng cho các việc khác trong ngành công nghiệp đặc biệt là ngành hóa chất:
2NaCl + 2H2O (điện phân dung dịch có màng ngăn)-> 2NaOH + H2 + Cl2
  • NaOH dùng làm điều chế xà phòng, công nghiệp giấy. H2 làm nhiên liệu, bơ nhân tạo, sản xuất axit. Cl2 sản xuất chất dẻo, chất diệt trùng và sản xuất HCl
NaCl (điện phân nóng chảy) -> Na + 1/2Cl2
  • Na điều chế hợp kim, chất trao đổi nhiệt,chất tẩy rửa
2NaOH + Cl2 -> NaCl + NaClO + H2O
  • NaClO là chất sản xuất tẩy rửa, diệt trùng
NaClO + H2O + CO2 -> NaHCO3 + HClO
  • NaHCO3 dùng để sản xuất thủy tinh, xà phòng, chất tẩy rửa tổng hợp

Muối tinh khiết NaCl 99%

Tính chất của 1 số muối

Muối ăn hay trong dân gian còn gọi đơn giản là muối (tuy rằng theo đúng thuật ngữ khoa học thì không phải muối nào cũng là muối ăn) là một khoáng chất, được con người sử dụng như một thứ gia vị tra vào thức ăn.Muối ăn hay trong dân gian còn gọi đơn giản là muối (tuy rằng theo đúng thuật ngữ khoa học thì không phải muối nào cũng là muối ăn) là một khoáng chất, được con người sử dụng như một thứ gia vị tra vào thức ăn. Có rất nhiều dạng muối ăn: muối thô, muối tinh, muối iốt. Đó là một chất rắn có dạng tinh thể, có màu từ trắng tới có vết của màu hồng hay xám rất nhạt, thu được từ nước biển hay các mỏ muối. Muối thu được từ nước biển có các tinh thể nhỏ hoặc lớn hơn muối mỏ. Trong tự nhiên, muối ăn bao gồm chủ yếu là clorua natri (NaCl), nhưng cũng có một ít các khoáng chất khác (khoáng chất vi lượng). Muối ăn thu từ muối mỏ có thể có màu xám hơn vì dấu vết của các khoáng chất vi lượng. Muối ăn là cần thiết cho sự sống của mọi cơ thể sống, bao gồm cả con người. Muối ăn tham gia vào việc điều chỉnh độ chứa nước của cơ thể (cân bằng lỏng). Vị của muối là một trong những vị cơ bản. Sự thèm muối có thể phát sinh do sự thiếu hụt khoáng chất vi lượng cũng như do thiếu clorua natri.
Muối ăn là tối thiết cho sự sống, nhưng việc sử dụng quá mức có thể làm tăng độ nguy hiểm của các vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như bệnh cao huyết áp. Trong việc nấu ăn, muối ăn được sử dụng như là chất bảo quản cũng như là gia vị.Muối dùng để ướp các thực phẩm tươi sống như cá, tôm, cua, thịt trước khi chế biến để tránh bị ươn, hư, dùng làm chất bảo quản cho các thực phẩm, để làm một số món ăn như muối dưa, muối cà, làm nước mắm,... Do có tính sát trùng nên muối ăn còn được pha loãng làm nước súc miệng hay rửa vết thương ngoài da.



Các chất tẩy rửa có tính a-xit

Các chất tẩy rửa có tính a-xit

Các chất tẩy rửa có tính axít là chất tẩy rửa mạnh được làm từ các loại axít như: axít sulfuric (H2SO4), axít hydrochloric (HCl) hoặc axít hydrofluoric (HF) chúng rất  hiệu quả trong việc làm sạch các chất cặn bã khoáng sản, nhưng lại là chất tẩy cực kỳ ăn mòn. Chất tẩy có tính axit nhẹ rất tốt trong việc điều chỉnh và làm mềm nước.  Axit Phosphoric (H3PO4) là một chất tẩy rửa an toàn để loại bỏ cặn bã xà phòng và các cặn bã vôi. Phối trộn một chất tẩy rửa có tính axít với một chất tẩy rửa có tính kiềm là một thực hành rất nguy hiểm. Chất tẩy có tính axít sodium hypochlorite (NaClO), trộn với amoniac (NH3) cũng là một acid, sẽ cho ra khí rất độc hại khi bạn hít vào, đó là khí clo (Cl2).

Xút vảy Ấn Độ 99%

Các chất tẩy rửa có tính kiềm

Chất tẩy rửa có tính kiềm là chất tẩy rửa có nguồn gốc từ hóa chất kềm có độ pH lớn hơn hoặc bằng 8. Sodium hydroxide (NaOH) là một chất tẩy rửa có tính kềm mạnh với độ pH của nó là 14, loại này là một hóa chất làm sạch với công nghệ rất ưu tú, hiệu quả trong việc làm sạch dầu mỡ từ công nghiệp, được sử dụng rộng rãi trong việc làm sạch hệ thống ống dẫn nước và hệ thống cống nước thãi của thành phố. Dạng hóa chất tẩy rửa khác có tính kiềm nhẹ hơn so với loại hóa chất tẩy rửa kiềm mạnh này có độ pH trong khoảng từ 8 đến 12 cũng là dạng hóa chất tẩy rửa sử dụng tốt trong việc tẩy rửa dầu mỡ, loại này rất hiệu quả trong việc tẩy rửa dơ bẩn và dầu mở bám trên bề mặt. Nhìn chung những chất tẩy rửa kiềm dùng trong công nghiệp có tính ăn mòn.

Xút vảy Ấn Độ NaOH 99%

Chất tẩy rửa có tính kiềm là chất tẩy rửa có nguồn gốc từ hóa chất kềm có độ pH lớn hơn hoặc bằng 8. Sodium hydroxide (NaOH) là một chất tẩy rửa có tính kềm mạnh với độ pH của nó là 14

Các hóa chất tẩy rửa hiện đại ngày nay đa dạng, rất mạnh và hiệu quả. Vì vậy, nếu bạn sử dụng không đúng loại, hoặc bạn pha trộn không đúng cách, thì hóa chất mà bạn sử dụng không những làm tổn hại đến bề mặt chất liệu cần làm sạch, mà nó còn có thể gây nguy hiểm cho bạn là người sử dụng loại hóa chất tẩy này. Cho dù bạn có đọc những dòng chữ nghi trên nhãn hóa chất cũng không thể cung cấp cho bạn các thông tin cần thiết, và đa phần trên nhãn hóa chất tẩy rửa không cho bạn biết thành phần chất gì có trong sản phẩm. Mặc dù tất cả các sản phẩm được sử dụng trong một hoạt động làm sạch cho phép lưu thông trên thị trường, nhưng khi sử dụng bạn cũng cần phải có một Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (MSDS). Trong bảng chỉ dẫn này hướng dẫn cho bạn biết sản phẩm mà bạn đang sử dụng, trong đó có những chất gì và cảnh báo cho bạn biết về các mối nguy hiểm, và cách xử lý tình huống liên quan đến sản phẩm này. Bạn cần phải tìm hiểu bởi thông tin này không có ghi trên nhãn của các sản phẩm gia dụng. Bài viết dưới đây giúp cho bạn biết cách sử dụng hóa chất tẩy phù hợp với mục tiêu tẩy của bạn, giúp bạn lựa chọn chất tẩy phù hợp với tính năng tẩy cũng như giúp bạn có một kiến thức bao quát về các dạng hóa chất tẩy gia dụng.